Công ty TNHH Vật liệu mới Công trình INDECOM xin giới thiệu bài viết: ASTM D6637-10 Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật
1.Giới thiệu phương pháp thử
- Phương pháp thử nghiệm này bao gồm việc xác định các đặc tính độ bền kéo của lưới địa kỹ thuật bằng cách cho các dải có chiều rộng khác nhau chịu tải trọng kéo.
- Ba quy trình thay thế được đưa ra để xác định độ bền kéo như sau
a. Phương pháp A – Thử nghiệm một sườn lưới địa kỹ thuật chịu kéo (N hoặc lbf).
- Trong phương pháp này, một mẫu sườn đại diện duy nhất của lưới địa kỹ thuật được kẹp và đặt dưới lực kéo bằng máy thử kéo giãn với tốc độ không đổi. Lực kéo cần thiết để làm mẫu bị hỏng (vỡ) được ghi lại. Sau đó, độ bền kéo cuối cùng của sườn đơn (N hoặc lbf) được xác định dựa trên mức trung bình của sáu lần thử độ bền kéo của sườn đơn.
b. Phương pháp B – Thí nghiệm nhiều gân lưới địa kỹ thuật chịu kéo (kN/m hoặc lbf/ft).
- Một mẫu tương đối rộng được kẹp trên toàn bộ chiều rộng của nó trong các kẹp của máy thử kéo loại giãn có tốc độ không đổi, hoạt động ở tốc độ giãn quy định, tác dụng tải trọng một trục lên mẫu cho đến khi mẫu bị đứt. Độ bền kéo (kN/m hoặc lbf/ft), độ giãn dài và mô đun cát tuyến của mẫu thử có thể được tính toán từ cân máy, mặt số, biểu đồ ghi hoặc máy tính giao tiếp.
c. Phương pháp C – Thí nghiệm nhiều lớp của nhiều sườn lưới địa kỹ thuật chịu kéo (kN/m hoặc lbf/ft).
- Mẫu thử có nhiều lớp, tương đối rộng được kẹp dọc theo toàn bộ chiều rộng của nó bằng các kẹp của máy thử kéo loại kéo dài có tốc độ không đổi, hoạt động ở tốc độ giãn quy định, tác dụng tải trọng một trục lên mẫu cho đến khi mẫu bị đứt
- Độ bền kéo (kN/m hoặc lbf/ft), độ giãn dài và mô đun cát tuyến của mẫu thử có thể được tính toán từ cân máy, biểu đồ ghi quay số hoặc máy tính.
2. Thiết bị thí nghiệm
- Kẹp thử nghiệm – Kẹp phải đủ rộng để kẹp toàn bộ chiều rộng của mẫu thử (như được xác định bằng phương pháp thử nghiệm) và có lực kẹp thích hợp để tránh trượt hoặc gãy (hư hỏng). Đối với một sản phẩm nhất định, phải sử dụng cùng một loại kẹp trong các phương pháp thử nghiệm A, B và C trước khi thực hiện bất kỳ so sánh nào giữa các kết quả.
- Kích thước của mặt hàm – Mỗi kẹp phải có mặt hàm có kích thước rộng hơn chiều rộng của mẫu thử.
- Máy thử kéo – Phải sử dụng máy thử có tốc độ giãn không đổi như mô tả trong Tiêu chuẩn kỹ thuật D76. Máy phải được trang bị thiết bị để ghi lại lực kéo và mức độ tách rời của các ngàm kẹp. Cả hai hệ thống đo này phải có độ chính xác đến 6 1,0 % và tốt nhất là phải ở bên ngoài máy thử. Tốc độ tách phải đồng đều và có khả năng điều chỉnh trong phạm vi thử nghiệm.
- Nước cất và chất làm ướt không ion chỉ được sử dụng cho mẫu ướt.
- Máy đo độ giãn – Khi phương pháp này yêu cầu, một thiết bị có khả năng đo khoảng cách giữa hai điểm chuẩn trên mẫu mà không làm hỏng mẫu hoặc trượt, phải cẩn thận để đảm bảo rằng phép đo thể hiện chuyển động thực sự của các điểm chuẩn. Ví dụ về máy đo độ giãn bao gồm các thiết bị cơ khí, quang học, hồng ngoại hoặc điện
3. Lấy mẫu
- Mẫu lô – Chia sản phẩm thành nhiều lô và lấy mẫu lô theo hướng dẫn trong Thực hành D4354.
- Mẫu phòng thí nghiệm – Đối với mẫu phòng thí nghiệm, lấy toàn bộ mẫu chiều rộng cuộn đủ dài theo hướng máy tính từ mỗi cuộn trong mẫu lô để đảm bảo có thể đáp ứng các yêu cầu trong 8.1. Mẫu có thể được lấy từ phần cuối của cuộn nếu không có bằng chứng cho thấy nó bị biến dạng hoặc khác với các phần khác của cuộn.
4. Mẫu thí nghiệm lưới địa kỹ thuật
- Mẫu thử phải bao gồm ba (3) mối nối hoặc có chiều dài 300 mm (12 in.), để thiết lập chiều dài mẫu thử tối thiểu theo hướng thử nghiệm (theo hướng máy hoặc hướng máy chéo). Tất cả các mẫu thử không được có các khuyết tật bề mặt, v.v., không điển hình cho mẫu phòng thử nghiệm. Không lấy mẫu nào gần mép biên dọc theo lưới địa kỹ thuật hơn 1⁄10 chiều rộng của mẫu.
- Chuẩn bị:
- Phương pháp A – Chuẩn bị từng mẫu thử đã hoàn thiện, như thể hiện hình dưới, để chứa một gân trong phép thử chéo rộng ít nhất ba điểm nối (hai lỗ) dài theo hướng thử nghiệm, với kích thước chiều dài là được chỉ định và cắt chính xác song song với hướng đo độ bền kéo.
- Phương pháp B – Chuẩn bị mỗi mẫu thử đã hoàn thiện, như trên Hình 2, có chiều rộng tối thiểu là 200 mm và có năm gân theo hướng thử nghiệm chéo rộng ít nhất ba mối nối (hai lỗ) hoặc 300 mm ( 12 inch) theo hướng thử nghiệm, với kích thước chiều dài được chỉ định và cắt chính xác song song với hướng đo độ bền kéo.
- Phương pháp C – Chuẩn bị từng mẫu thử thành phẩm, như chỉ ra trên Hình 2, có chiều rộng tối thiểu là 200 mm và có năm gân theo hướng thử nghiệm chéo rộng ít nhất ba mối nối (hai lỗ) hoặc 300 mm ( 12 in.) theo hướng thử nghiệm,
với kích thước chiều dài được chỉ định và cắt chính xác song song với hướng mà độ bền kéo đang được xác định - Trong Phương pháp thử A, B và C, các gân ngoài cùng thường được cắt trước khi thử nghiệm để cho phép vật liệu có chiều rộng lớn hơn trong các kẹp để giảm thiểu sự trượt trong các kẹp. Nếu quy trình này gây ra sự phân bố tải trọng không đồng đều trên chiều dài cữ diện tích của mẫu thử, thì chiều rộng của vật liệu phải được bao gồm trong các kẹp giống như chiều rộng sẽ được thử nghiệm trong khu vực chiều dài cữ. Trong cả hai trường hợp, kết quả thử phải căn cứ vào đơn vị chiều rộng tương ứng với số gân nguyên vẹn.
Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật
Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật
Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật – Thí nghiệm lưới địa kỹ thuật